Menu

Vật lý trị liệu

Tác dụng và chỉ định siêu âm trong điều trị giảm đau

Bạn đánh giá: 5 / 5

 

Trong y khoa người ta tạo ra sóng siêu âm từ 1 máy tạo tín hiện điện siêu cao tần. Mẫu điện siêu cao tần này được đưa ra đầu phát, nó ảnh hưởng lên những bản thạch anh hoặc gốm đa tinh thể (crystal), các vật liệu này sẽ phát ra sóng âm với tần số bằng tần số tín hiệu điện.

Siêu âm là một sóng cơ học được tạo ra bởi sự dao động của tinh thể nằm trong đầu phát siêu âm lan truyền trong môi trường giãn nở. Tai người với thể nghe được những sóng âm trong phạm vi giải tần trong khoảng 20-20.000Hz. Những âm sở hữu tần số dưới 20Hz gọi là hạ âm, trên 20.000Hz gọi là siêu âm là hai vùng âm mà tai người chẳng thể nghe được. Trong điều trị người ta tiêu dùng siêu âm sở hữu tần số trong khoảng 0,7-3MHz, trong chẩn đoán với thể sử dụng tần số tới 10MHz.

Sự dao động của sóng siêu âm được lan truyền từ đầu đầu phát đến bề mặt cơ thể và sâu hơn vào trong mô thhông qua môi trường tiếp xúc, chẳng hạn như gel. Hiệu ứng chính gồm làm nóng mô và mát-xa vi thể. 

Tần số siêu âm có thể được lựa chọn dựa trên mô cần điều trị. Tần số 1 Mhz thường dùng để điều trị những chấn thương sâu trong khi tần số 3 MHz thường dùng để điều trị cho những mô nông. 

Tác dụng điều trị của siêu âm.

- Tác dụng cơ học: Tác dụng trước tiên của siêu âm trong cơ thể là tác dụng cơ học, do sự lan truyền của sóng siêu âm gây nên các đổi thay sức ép tương ứng với tần số siêu âm, tạo nên hiện tượng gọi là “xoa bóp vi thể”. Chùm tia siêm âm tần số càng lớn (3MHz) gây nên sự đổi thay áp lực mau lẹ hơn so với tần số thấp hơn (1MHz). Sự thay đổi áp lực gây ra:

  • Thay đổi thể tích tế bào.
  • Đổi thay tính thấm màng tế bào.
  • Tăng chuyển hóa cơ bản của tế bào

Tác dụng cơ học phụ thuộc vào cường độ siêu âm (W/cm2) và chế độ liên tục hay xung.

Khác với ứng dụng siêu âm trong chẩn đoán như siêu âm tim, siêu âm mạch máu, siêu âm tổng quát có mức cường độ sóng phát ra thấp đủ để tái tạo hình ảnh, siêu âm trong điều trị thì cường độ siêu âm sẽ đủ lớn gây ra các tác dụng vật lý, sinh lý trên mô cơ thể với mức đã được nghiên cứu kỹ.

  • Tác dụng nhiệt: Sự sinh nhiệt trong tổ chức do tác dụng của siêu âm là do hiện tượng cọ xát chuyển trong khoảng năng lượng cơ học sang năng lượng nhiệt. Đối mang siêu âm, với thể ảnh hưởng đến độ sâu đến 8-10cm. So sở hữu những tác nhân vật lý khác, siêu âm có thể làm cho tăng nhiệt độ ở mô sâu hơn và khuôn khổ chống chỉ định hẹp hơn.
  • Tác dụng sinh học: từ tác dụng cơ học và tác dụng sinh nhiệt dẫn đến hàng loạt tác dụng sinh vật học tạo nên hiệu quả siêu âm điều trị là:
  • Nâng cao tuần hoàn và dinh dưỡng do tăng nhiệt độ, tăng tính thấm của huyết mạch và công ty.
  • Giãn cơ do kích thích trực tiếp của siêu âm lên những thụ cảm thể tâm thần.
  • Tăng tính thấm của màng tế bào.
  • Kích thích thời kỳ tái sinh công ty.
  • Tác dụng lên hệ thần kinh ngoại vi.

- Giảm đau.

Chỉ định điều trị.

  • Tổn thương xương, khớp và cơ sau chấn thương: bầm tím, bong gân, sai khớp, gãy xương.
  • Viêm khớp dạng thấp mãn, thoái khớp, bạnh Bachterew, viêm bao hoạt dịch, viêm cơ.
  • Đau tâm thần ngoại vi, đau lưng do thoát vị đĩa đệm...
  • Rối loàn tuần hoàn: bệnh Raynaud, Buerger, Sudeck, phù nài nỉ.
  • Những vết thương, vết loét, sẹo xấu, sẹo lồi.
  • Siêu âm dẫn thuốc điều trị và thẩm mỹ.

BS Phạm Xuân Hậu

(tổng hợp)